⛳ Trình Tự Lập Luận
6. Lập dàn ý. Bài tự luận thường được chia thành từng phần, bao gồm mở bài, thân bài và kết luận. Cụ thể như sau: Phần mở bài hay phần giới thiệu nên bao hàm trong đó "mồi nhử", lời mở đầu được dùng để thu hút sự chú ý của người đọc.
Theo trình tự lập luận trên lớp, hay tập viết ở nhà một đoạn văn để trình bày với luận điểm:" Đọc sách là công việc vô c HOC24. Lớp học. Lớp học. Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 30/2018/NĐ-CP quy định việc thành lập và hoạt động của hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự. Theo đó, hồ sơ định giá tài sản theo quy định mới bao gồm:
Dựa vào Hình 25.2, hãy lập bảng phân biệt quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào - Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Khoa học tự nhiên 7.
Hãy gọi tên,phân tích trình tự lập luận và nêu tác dụng của phép lập luận trong đoạn văn bệnh lề mề(sgk/20) Lớp 9 Ngữ văn Văn bản ngữ văn 9. Những câu hỏi liên quan. 28 Lê Đăng Quang 9a2
cách lập luận logic và nắm vững các kỹ năng lập luận. Nhận biết được các dạng ngụy biện, tránh. được ngụy biện và biết cách bác bỏ ngụy biện. Rèn luyện các kỹ năng diễn đạt, trình bày vấn đề rõ. ràng, ngắn gọn, mạch lạc, chặt chẽ, tường minh và chính xác
1, nêu vấn đề nghị luận trong văn bản Đức tính giản dị của bác hồ. 2, tìm hiểu bố cục và trình tự lập luận của vb trên. 3, hệ thống luận cứ và dẫn chứng trong vb đc tác giả triển khai ntn. Ai nhanh túi tick cho. Đang cần gấp
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Qua đoạn trích trên, hãy chứng minh. Thử khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta bằng một sơ đồ. Trên cơ sở so sánh với bài thơ Sông núi nước Nam
Kết luận. Các bạn nên tuân thủ theo một lộ trình học lập trình web cố định, Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết "Lộ trình tự học lập trình web cơ bản cho người mới bắt đầu". Chúng tôi thực sự hy vọng rằng những hướng dẫn trên sẽ giúp bạn có được
nKdSjR. Hướng dẫn soạn bài Chiếu rời đô - Lí Công Uẩn lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi trình tự lập luận của bài chiếu dời đô lý do tại sao tác giả chọn trình tự đó? nêu nhận xét? Huống gì ... muôn đời1. Xác định luận điểm và chỉ ra cách trình bày nội dung trg đoạn văn sao nói việc chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường của dân tộc đại việt3. câu Thật là...Muôn đời Thuộc kiểu câu gì, thực hiện hành động nói nào? đoạn văn làm sáng tỏ luận điểmĐại La là thắng địa xứng là kinh đo của đế vg muôn tiếp Xem chi tiết Hãy nêu rõ và nhận xét cơ sở của việc phải dời đô và lí do lí công uẩn chọn đại la làm kinh đô mới Xem chi tiết Vì sao chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập tự cường và phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt Xem chi tiết đầu Chiếu dời đô, Lý Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng dời đô. Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì? 2. Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ử vùng núi Hoa Lư Ninh Bình của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp vì sao? xem lại chú thích 8 ở trên để hiểu lí do khiến hai triều Đinh, Lê phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô. 3. Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? Chú ý vị trí địa lí,...Đọc tiếp Xem chi tiết Bài 2 Hãy đọc lời nhận xét sau“Nhà thơ phản ánh rất thành công nỗi bất bình sâu sắc và niềm tự khao khát tự do mãnh liệt của chúa sơn lâm trước thực tại tù túng, ngột ngạt. Bút pháp khoa trương của tác giả đã đạt tới độ thần diệu trong cảnh giam cầm, hổ chỉ cần biết gửi hồn về chốn nước non hùng vĩ, giang sơn của giống hầm thiêng ngự tại thuở ngàn xưa. Bất bình với hiện tại nhưng không thể thoát khỏi xiềng xích nô lệ. Vị chúa tể sơn lâm đầy uy vũ ngày nào giờ đành buông xuôi, tự an ủi mình bằn...Đọc tiếp Xem chi tiết Soạn bài Chiều dời đôThiên đô chiếu aBài Chiều dời đô được Lí Công Uẩn viết nhằm mục đích gì? b Mở đầu Chiều dời đô,Lí Công Uẩn đã nhẵn đến việc dời đô của nhà Thương,nhà Chu trong sử sách Trung Quốc. Theo em,tác giả nêu những dẫn chứng đó nhằm mục đích gì? cLí Công Uẩn đã chỉ ra những ưu thế nào của thành Đại La nếu được chọn là nơi đóng đô?Nhận xét về cách lập luận của tác giả và sức thuyết phục của văn bản. dTại sao nói Chiều dời đô đã phản ánh ý chí độc lập,tự cường và phát triển l...Đọc tiếp Xem chi tiết em có nhận xét gì về lí lẽ cách lập luận và nêu dẫn chứng của tác giả trong đoạn mở đầu bài chiếu dời đô Xem chi tiết từ việc dời đô của lý công uẩn hãy viết đoạn vắn trình bày suy nghĩ của mình về thăng long xã hội ngày naythách ai làm được luôn Xem chi tiết Tại sao khi đọc xong chiếu thì vua lại không ban hành lệnh dời đô mà phải hỏi quần thần? Xem chi tiết
I. Các phương thức biểu đạt của văn bản1. Tự sự hay Kể chuyện2. Miêu tả3. Biểu cảm4. Thuyết minh 5. Nghị luận6. Hành chính – công vụII. Các thao tác lập luận trong văn Thao tác lập luận phân Thao tác lập luận giải Thao tác lập luận chứng Thao tác lập luận so Thao tác lập luận bác Thao tác lập luận bình Trình tự lập luận trong văn bản1. Diễn dịch2. Quy nạp 3. Song hành 4. Móc xích 5. Tống – phân – hợp Các phương thức biểu đạt và trình tự lập luận trong văn bản I. Các phương thức biểu đạt của văn bản 1. Tự sự hay Kể chuyện Tự sự là trình bày một chuỗi sự việc liên quan đến nhau kể chuyện có nội dung, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người và thể hiện thái độ khen, chê đối với sự việc, sự kiện đó. Ví dụ Một hôm, tôi bắt gặp nó nhào một thứ bột gì đó đen sì, trông rất sợ, thỉnh thoảng lại bôi ra cổ tay. Trời ạ, thì ra nó chế thuốc vẽ. Thảo nào các đít xoong chảo bị nó cạo trắng cả. Tôi quyết định bí mật theo dõi em gái tôi. Sau khi có vẻ đã hài lòng, nó lôi trong túi ra bốn lọ nhỏ, cái màu đỏ, cái màu vàng, cái màu xanh lục… đều do nó tự chế. Nó đưa mắt canh chừng rồi lại nhét tất cả vào túi sau khi cho màu đen nhọ nồi vào một cái lọ còn bỏ không. Xong, nó vui vẻ chạy đi làm những việc bố mẹ tôi phân công, vừa làm vừa hát, có vẻ vui lắm. Trích Bức tranh của em gái tôi – Đào Duy Anh 2. Miêu tả Miêu tả có nghĩa là dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung được những đặc điếm nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, … Trông đoạn văn miêu tả thường có sử dụng nhiều lần các tính từ miêu tả, từ láy. Ví dụ Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu. Sông nước Cà Mau – Đoàn Giỏi 3. Biểu cảm Biểu cảm là trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của người nói người viết đối với đối tượng dược nói đến. Ví dụ Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào. Sự quyến luyến tự nhiên và bất ngờ quá đến tôi cũng không dám tin có thật. Tôi đi học – Thanh Tịnh Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc ? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng Vợ chàng quỷ quái tinh ma, Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau. Kiến bò miệng chén chưa lâu, Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”. […] Thoắt trông nàng đã chào thưa “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! Đàn bà dễ có mấy tay, Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan! Dễ dàng là thói hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.” Trích Truyện Kiều 4. Thuyết minh Thuyết minh là trình bày, giới thiệu, giải thích,… nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một sự vật, hiện tượng, cung cấp tri thức khách quan về đối tượng cho người đọc người nghe nắm bắt. Ví dụ Saffron là một loại gia vị được sản xuất từ nhuỵ hoa của cây nghệ tây. Nghệ tây có thể phát triển cao đến 20–30 cm và cho ra đến bốn hoa; mỗi hoa gồm ba đầu nhụy màu đỏ thẫm rực rỡ – là phần ngoài cùng của lá noãn. Cùng với các vòi nhụy, hay phần thân mà nối các đầu nhụy với cây của chúng, đầu nhụy khô được sử dụng chủ yếu trong các món ăn khác nhau như là gia vị và chất tạo màu. Saffron là một trong những loại gia vị đắt tiền nhất thế giới tính theo khối lượng, có nguồn gốc ở Hy Lạp hoặc Tây Nam Á và lần đầu tiên được trồng ở Hy Lạp. Vì là thực vật vô tính đơn hình về mặt di truyền, nó đã từ từ sinh sôi gần như trên toàn lục địa Á – Âu và sau đó đã được đưa đến các khu vực Bắc Phi, Bắc Mỹ, và Châu Đại Dương. Nghệ tây là loại thực vật không rõ nguồn gốc trong tự nhiên, có khả năng là hậu duệ của Crocus cartwrightianus, có nguồn gốc ở Crete, C. thomasii và C. pallasii cũng có thể là tổ tiên khác của nó. Ví dụ 2 Người ta ghi nhận những hình thức ban đầu của chiếc kính đeo mắt như ngày nay đã xuất hiện từ năm 1260 tại Ý. Sáu năm sau, ông Rodger Becon người Italia đã bắt đầu biết dùng chiếc kính lúp để có thể nhìn rõ hơn các chữ cái trên trang sách. Với vai trò hỗ trợ việc nhìn và đọc của con người, kính đeo mắt sau đó được sử dụng rộng rãi ở châu Âu. Tuy nhiên, lúc đó, kính đeo mắt chỉ là một vật cầm tay và sử dụng khi cần nhìn rõ cái gì đó. Thuyết minh kính đeo mắt 5. Nghị luận Nghị luận là dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục người nghe, người đọc về một ý kiến, nhận định, tư tưởng, quan điểm nào đó. Ví dụ Bây giờ xin nói về Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam. Phải hiểu đúng Lục Vân Tiên thì mới thấy hết giá trị của bản trường ca này. Đúng, đây là một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa! Tất nhiên những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời. Nhưng Nguyễn Đình Chiểu cũng như nhiều bậc hiền triết ngày xưa ở phương Đông hoặc phương Tây, vẫn để lại cho đời sau những điều giáo huấn đáng quý trọng. Lại thêm Nguyễn Đình Chiểu suốt đời sống trong lòng của quần chúng nhân dân, giữa lúc nhân tình thế thái là sự mỉa mai đối với triết lí Khổng – Mạnh. Trích Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc – Phạm Văn Đồng 6. Hành chính – công vụ Trình bày văn bản theo một số mục nhất định nhằm truyền đạt nội dung và yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan, người có quyền hạn để giải quyết… Ví dụ nghị định, nghị quyết, thông báo, đơn xin thuyên chuyển công tác, đơn xin nghỉ việc, kiến nghị, bản tường trình,… II. Các thao tác lập luận trong văn bản. 1. Thao tác lập luận phân tích. Phân tích là chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố nhờ để xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng. Lập luận phân tích cũng luôn gắn với các thao tác tổng hợp, khái quát. Ví dụ Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn lặng lẽ Sa Pa + Hoàn cảnh sống và làm việc một mình trên núi cao, quanh năm giữa cỏ cây và mây núi với công việc “đo gió, đo mưa, đo năng, tính mây, đo chân động mặt đất, báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đâu”. Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác và có tinh thân trách nhiệm cao. + Biết vượt qua hoàn cảnh cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình. + Ý thức về công việc và lòng yêu nghề cảm thấy hạnh phúc khi việc làm của mình đã góp phần vào chiến thắng. + Suy nghĩ đúng đắn và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người việc của cháu còn găn với công việc của bao anh em, đông chí dưới kia. + Anh còn có một nguồn vui đọc sách anh thấy như lúc nào cũng có người bạn để trò chuyện. + Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống một mình ở trạm thật ngăn nắp, chủ động trồng hoa, nuôi gà, đọc sách… + Có những nét tính cách và phẩm chất đáng mến cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người, khiêm tôn, thành thực. 2. Thao tác lập luận giải thích. Giải thích là làm rõ ý nghĩa của sự vật, hiện tượng, ý kiến… Có thể giải thích cơ sở từ khó,khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng; giải thích nội dung, ý kiến, vấn đề… Ví dụ Đoàn kết là gì? Đoàn kết là kết thành một khối thống nhất, cùng làm việc vì mục đích chung. Tinh thần đoàn kết vốn là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta. Tinh thần ấy thể hiện qua sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể. Nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn. Tương trợ là gì? Tương trợ là sự thông cảm chia sẻ và có việc làm cụ thể giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn. Tương trợ còn là sự liên kết, đùm bọc lẫn nhau, giúp đỡ nhau tạo nên sức mạnh lớn hơn để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người và làm nên sự nghiệp chung. 3. Thao tác lập luận chứng minh. Chứng minh là đưa ra những cứ liệu, dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến nào đó nhầm thuyết phục người đọc, người nghe tin tưởng vào vấn đề. Có thể đưa lí lẽ sau khi chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng; có thế thuyết minh trước và trích dẫn chứng sau. Khi cần thiết, phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh có sức thuyết phục hơn. Ví dụ Nhận định Khi đánh giá một con người đừng nên quá chú trọng hình thức bên ngoài bởi cái đẹp thực sự, cái làm nên giá trị của con người chính là tài năng, đạo đức và lối sống của người đó chứ không nằm ở vẻ bề ngoài hào hoa, lịch lãm. Chứng minh Có những con người mà trong lần đầu gặp gỡ, tâm hồn ta đã bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp bên ngoài vô cùng hấp dẫn, hào hoa, lịch lãm. Nhưng rồi khi có dịp tiếp xúc với những con người đó, ta ngỡ ngàng nhận ra đằng sau cái vẻ bề ngoài hào nhoáng, xinh đẹp ấy là một con người tầm thường, có một đời sống tâm hồn nhạt nhẽo, đơn điệu; một sự hiểu biết hạn hẹp, với những suy nghĩ toan tính vụn vặt, ích kỷ, nhỏ nhen. Thậm chí cái vẻ bề ngoài “thơn thớt nói cười”, hiền lành tử tế đó là để ngụy tạo, lừa dối người khác. Họ dùng cái hình thức tử tế bề ngoài để che đậy những hành động sai trái bất lương của một kẻ có tâm địa tàn nhẫn, độc ác. Và khi nhận ra bản chất của con người đó thì trong mắt ta họ không còn đẹp nữa và dĩ nhiên họ không còn xứng đáng để ta tôn trọng. Ngược lại, có những con người vẻ bề ngoài rất tầm thường, mộc mạc thậm chí thô lậu, xấu xí nhưng khi tiếp xúc với những con người đó, ta nhận ra trước mắt mình một con người có nhân cách cao đẹp, tâm hồn thánh thiện, một suối nguồn yêu thương, dào dạt tươi mát, một vốn sống phong phú. Chính họ đã dạy cho ta những điều hay lẽ phải, dạy ta cách làm người, dạy ta sống giản dị. Đối với chúng ta họ thật sự là những con người đẹp đáng để cho ta kính trọng, học hỏi. 4. Thao tác lập luận so sánh. So sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hiện tượng nhầm chỉ ra nét khác nhau so sánh tương phản hoặc giống nhau so sánh tương đồng. So sánh có thể rút ra những nhận xét chính xác, làm nổi bật vẻ đẹp và đóng góp riêng của tác phẩm văn học….So sánh phải dựa trên cùng một tiêu chí, bình diện, tránh khập khiễng, thiên lệch. Ví dụ Nếu chi tiết “cái lò gạch cũ” tạo nên kết cấu vòng tròn đầy buồn thảm cho “Chí Phèo” của Nam Cao, thì chi tiết lá cờ đỏ đã tạo nên kết thúc đầy lạc quan cho truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân. Chi tiết lá cờ đỏ sao vàng ở cuối truyện thật đột ngột, ngẫu nhiên mà cũng tất nhiên. Nó gắn với ý nghĩa sự chiến thắng của ánh sáng với bóng tối, của sự sống với cái chết. Nó là biểu tượng của cách mạng, của con đường tương lai tươi sáng mà nhà văn bằng tấm lòng nhân đạo cao cả đã soi đường chỉ lối cho nhân vật của mình. 5. Thao tác lập luận bác bỏ. Bác bỏ là phê phán, phủ định một ý kiến, một quan điểm sai nào đó. Muốn ý kiến bác bỏ có sức thuyết phục, cần lập luận đầy đủ để chứng minh sai chỗ nào? Vì sao?. Có thể bác bỏ luận điểm dùng thực tế hoặc suy luận; bác bỏ luận cứ sai lầm trong lí lẽ và dẫn chứng; bác bỏ lập luận sự mâu thuần, không nhất quán… 6. Thao tác lập luận bình luận. Bình luận là bàn bạc và đánh giá về sự đúng – sai, hay – dở, lợi – hại của một ý kiến, chủ trương, sự việc, con người, tác phẩm… Muốn bình luận có hiệu quả cao, cần xác định đối tượng, giới thiệu, đề xuất ý kiến bình luận, vận dụng nhiều thao tác lập luận khác. Ví dụ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” là một nhận định hoàn toàn đúng đắn. Môi trường ở đây cần phải hiểu là môi trường tự nhiên và cả môi trường xã hội. Con người luôn làm chủ môi trường xung quanh và bắt môi trường phục vụ có lợi cho cuộc sống của mình. Chính con người đã cải tạo môi trường tự nhiên phù hợp với nhu câu đời sống và xay dựng môi trường xã hội theo những mục đích nhất định. Có thể nói môi trường sống là sản phẩm do chính con người tọa ra và làm chủ nó. Thế nhưng, chính môi trường cũng có những tác động nhất định và quy định nhân cách, lối sống và đời sống con người. Dù là những cá thể tự do nhưng con người luôn phải tuân thủ những ràng buộc do môi trường đang sống tạo ra, từ đó hình thành những kĩ năng hoặc phẩm chất phù hợp với nó. III. Trình tự lập luận trong văn bản 1. Diễn dịch Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn có câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thế ý nghĩa của câu chủ đề làm rõ cho câu chủ đề. Ví dụ Anh thanh niên là người rất yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Anh hiểu rằng, công việc mình làm tuy nhỏ bé nhưng liên quan đến công việc chung của đất nước, của mọi người. Làm việc một mình trên đỉnh núi cao, không có ai giám sát, thúc giục anh vẫn luôn tự giác, tận tụy. Suốt mấy năm ròng rã ghi và báo “ốp”đúng giờ. Phải ghi và báo về nhà trong mưa tuyết lạnh cóng, gió lớn và đêm tối lúc 1h sáng, anh vẫn không ngần ngại. 2. Quy nạp Đoạn văn quy nạp là đoạn văn trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ ý chi tiết đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Ví dụ Dù không xuất hiện trực tiếp trong truyện mà chỉ gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên, song họ hiện lên với những nét tuyệt đẹp trong tâm hồn và cách sống. Họ là những người say mê công việc. Vì công việc làm giàu cho đất nước, họ sẵn sàng hi sinh tuổi thanh xuân, hạnh phúc và tình cảm gia đình. Cuộc sống của họ lặng lẽ và nhân ái biết bao. 3. Song hành Không có câu chú đề. Có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh, của chù đề đoạn văn, làm rõ nội dung đoạn văn. 4. Móc xích Là đoạn văn mà các ý gối đẩu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ơ câu trước và câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề. 5. Tống – phân – hợp Câu chủ đề nằm ở đầu và cuối đoạn Ví dụ Phẩm giá con người là những viên đá quý, viên đá đó còn lấp lánh đẹp đẽ hơn nếu được lồng vào cái giá khiêm tốn. Để trở thành một người “như thể giếng nước” mỗi cá nhân cần chú tâm học tập, trau dồi kiến thức, luôn khiêm tốn; rèn luyện bản lĩnh vững vàng trước mọi thử thách, biến động của cuộc sống. Quan trọng nhất là cần chú ý đến giá trị đích thực, không nên chạy theo lối sống chuộng hình thức, thích thể hiện mình. Khiêm tốn chính là sức mạnh để thành công.
Đề cương ôn tập môn Giao dịch đàm phán kinh doanhMột số phương pháp lập luận được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu nhằm giúp các bạn nắm bắt kiến thức môn học một cách tốt hơn để có thể học và hoàn thành bài thi môn học một cách hiệu ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài Một số phương pháp lập luậnPhương pháp lập luận hùng biệnPhương pháp lập luận tự biệnPhương pháp lập luận hùng biệnPhương pháp cơ bản. Giới thiệu trực tiếp các sự kiện, số liệu làm cho cơ sở lập luận chứng minh hoặc lập luận bác pháp vạch ra mâu thuẫn. Phương pháp này dựa trên cơ sở chỉ rõ mâu thuẫn trong lập luận của đối tác. Nếu đề cập đến lập luận chứng minh thì chúng ta cần phải kiểm tra cẩn thận trước khi xem từng phần số liệu,tài liệu có mâu thuẫn với nhau không, sao cho đối tác không có cơ hội chuyển sang phản cho phép bỏ sót những mâu thuẫn trong lập luận của đối tác. Tuy nhiên phương pháp này chỉ mang tính chất phòng pháp rút ra kết luận. Phương pháp này dựa vào việc lập luận chính xác, lập luận riêng rẽ, từng phần dần dần từng bước dẫn ta đến kết luận mong sử dụng phương pháp này khi đối tác chỉ rút ra kết luận từng phần hoặc không có kết luận trường hợp này ta có điều kiện để phát biểu kết luận của mình nhằm phá tan cơ sở lập luận ban đầu của pháp so sánh. Là phương pháp đặc biệt của phương pháp rút ra kết luận. So sánh phù hợp, đạt yêu cầu làm cho bài phát biểu thêm rõ ràng, có sức thuyết phục pháp “Vâng…nhưng…”. Trong nhiều trường hợp, đối tác đưa ra những lập luận chứng cứ hợp lý, đã được chuẩn bị kỹ càng tuy rằng chỉ bao quát một phần ưu hoặc nhược điểm của phương pháp giải quyết vấn đề. Vì thực tế xảy ra trường hợp tất cả đều nói “ủng hộ” hay “phản đối” nên dễ dàng áp dụng phương pháp “vâng…nhưng…” để xem xét những khía cạnh khác của cách giải quyết vấn đề. Lúc đầu chúng ta nhất trí với đối tác, sau đó phản công bằng cách nói “nhưng…”.Cần nhớ rằng, cấu trúc lập luận của chúng ta cần được sắp xếp sao cho nó có thể phòng ngừa đối tác cũng sử dụng phương pháp “vâng…nhưng...”. Muốn vậy, cần bác bỏ kịp thời luận cứ của pháp chia cắt. Ta chia lời phát biểu của đối tác thành các phần riêng biệt “phần này đúng”, “phần kia phải bàn thêm”, “phần tiếp theo thì hoàn toàn sai”. Chỉ nên chú ý đến những điểm yếu để mà bác bỏ. Phương pháp này dựa vào luận điểm Trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng có thể phát hiện ra một điều gì đó sai lầm hoặc phóng đại. Nếu kiên quyết “tấn công” theo phương pháp này thì có khả năng thoát khỏi cả những tình huống khó khăn nhất. Trên thực tế phương pháp này được áp dụng rất thường pháp “gậy ông đập lưng ông”. Phương pháp này cho phép sử dụng vũ khí của đối tác để chống lại họ. Tuy không có hiệu quả chứng minh, nhưng nó gây tác động đặc biệt nếu ta biết sử dụng một cách sáng pháp coi thường. Có nhiều trường hợp, chúng ta không thể bác bỏ được ý kiến, luận cứ của đối tác nhưng có thể “coi thường”, làm giảm nhẹ giá trị, ý nghĩa của các ý kiến đó. Đối tác cho rằng vấn đề nào đó có ý nghĩa quan trọng, nhưng ta cho rằng không phải như vậy bằng cách phân tích và bình luận.Phương pháp chiếm ưu thế. Nội dung của phương pháp này là Căn cứ vào nhu cầu của bản thân mà ta thay đổi trọng tâm, đưa lên hàng đầu những vấn đề hợp ý chúng ta trong quá trình đàm pháp dẫn dắt. Việc sửa đổi mang tính chất chủ quan bản chất của vấn đề một cách dần dần là cơ sở của phương pháp pháp phỏng vấn. Phương pháp này dựa vào việc đặt câu hỏi chủ động đặt câu hỏi. Câu hỏi là công cụ sắc bén của bất kỳ cuộc đàm phán nào. Muốn tìm hiểu vấn đề khác ngoài điều đối tác đã nói ra ta cần phải cân nhắc, suy nghĩ, dự đoán tình huống, có thể hỏi đối tác theo một tốc độ và trình tự nào đấy. Câu hỏi phải ngắn gọn, có nội dung, dễ hiểu, chính xác. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu biết lựa chọn câu hỏi hợp lý thì có thể thuyết phục được bất kỳ đối tác hỏi là một dạng đặc biệt của lập luận. Tuy nhiên cũng không nên đặt hết các câu hỏi ra mà phải giữ yếu tố bí mật, bất ngờ. Có thể hỏi đối tác một số câu hỏi nhằm xác định rõ lập trường, quan điểm của họ dù mới chỉ là những nét chung nhất. Trong quá trình đó ta buộc đối tác phải bộc lộ ý kiến, quan điểm của Phương pháp ủng hộ hình thức. Phương pháp này có hiệu quả cả với một hoặc nhiều đối tác trình bày lập luận của họ, sau đó đến lượt ta phát biểu ý kiến nhưng không tỏ thái độ phản đối, chống lại đối tác, ngược lại đưa ra những lý lẽ, luận cứ biện hộ, bào chữa cho lập trường, quan điểm của họ. Điều đó làm mọi người ngạc nhiên. Nhưng thực ra đây chỉ là động tác giả. Sau đó, ta bắt đầu mở đợt phản 12 phương pháp lập luận hùng biện dựa trên cơ sở luận cứ mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ, trong giai đoạn lập luận, khi cần thiết có thể sử dụng một số phương pháp lập luận tự biện ngụy biện. Về nguyên tắc, đây là những “thủ đoạn sáng tạo”, vì thế khi sử dụng chúng cần phải cẩn trọng. Các phương pháp này thường được dùng làm cạm bẫy trong trường hợp bất đắc pháp lập luận tự biện- Nghệ thuật phóng đại. Điểm mấu chốt của phương pháp tự biện này là khái quát, phóng đại, rút ra kết luận vội Nghệ thuật hài hước. Một nhận xét thông minh, sắc sảo, một câu chuyện hài hước đúng lúc có thể phá tan hoàn toàn lập luận đã được chuẩn bị công phu. Nhưng nếu sau đó phân tích nội dung nhận xét hài hước đó thì thấy nó không liên quan gì đến đề tài đối tác đang tranh luận. Vì thế, nếu áp dụng thủ thuật này một lần nữa sẽ không có tác Nghệ thuật dựa vào uy tín. Trích dẫn lời nói, ý kiến, tác phẩm của những người nổi tiếng, tuy điều đó không thừa nhận là chứng minh cho quan điểm của chúng ta, vì vấn đề đang bàn có thể hoàn toàn khác. Nhưng người nghe thính giả chỉ cần được nghe nhắc đến tên một nhân vật quen thuộc của mình cũng là đủ. Dựa vào uy tín của nhân vật được nhắc tới, có thể lôi kéo được đối tác đồng tình với quan điểm của Nghệ thuật làm mất uy tín đối tác. Nghệ thuật này dựa vào quy tắc sau Nếu không thể bác bỏ được lý lẽ của đối tác thì ít nhất cũng cần phải làm mất danh dự của Nghệ thuật cách ly. Tách từng câu, cắt xén bài phát biểu, sắp xếp thành từng phần sao cho ý kiến của chúng mâu thuẫn với Nghệ thuật chuyển hướng. Đối tác không tấn công vào luận cứ của ta mà chuyển sang vấn đề khác, không có liên quan gì đến đề tài tranh luận. Thực ra đối tác muốn tránh “điểm nóng” và muốn làm cho chúng ta chú ý, quan tâm đến những vấn đề khác. Trong trường hợp này cần cảnh giác, kịp thời ngăn chặn mọi thủ đoạn tương tự của đối Nghệ thuật lấn át. Đây là một dạng của “nghệ thuật” chuyển hướng. Ở đây, đối tác không chuyển sang một vấn đề cụ thể nào mà phóng đại những vấn đề phụ, thứ yếu rút ra từ lời phát biểu của chúng ta. Họ mưu toan thổi phồng vấn đề có bé xé ra to. Tùy theo lợi ích, nhu cầu của mình, họ đánh giá quá mức một số sự kiện, vấn đề mà hoàn toàn bỏ qua không chú ý đến một vấn đề, sự kiện Nghệ thuật lừa phỉnh. Dựa vào việc thông tin nửa thực nửa hư, vô tình hay hữu ý, đối tác dẫn cuộc tranh luận theo một chủ đề nhất định, dễ gây cãi lộn, mọi vấn đề đều xáo trộn. Cần phải xử lý tình huống này như thế nào? Nên dùng kính “hiển vi” để soi vào từng ý kiến phát biểu của đối tác và bắt đầu cuộc tranh luận một cách bình Nghệ thuật trì hoãn. Mục đích của phương pháp này nhằm gây cản trở hoặc kéo dài cuộc tranh luận. Bằng cách sử dụng những câu nói vô nghĩa hoặc đặt nhiều câu hỏi yêu cầu giải thích nhằm tranh thủ thời gian suy Nghệ thuật khiếu nại. Đây là một hình thức đặc biệt của nghệ thuật lấn át. Đối tác phát biểu ý kiến không phải với tư cách của nhà kinh doanh hay một chuyên gia mà muốn tạo sự thông cảm. Bằng cách tác động tình cảm, đối tác khéo léo né tránh những vấn đề phức tạp, rắc rối chưa được giải quyết trong những lĩnh vực kinh doanh vì những nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nào đó chưa xác định được. Nếu phát hiện thấy đối tác dùng thủ đoạn này ta cần phải hướng cuộc tranh luận vào những công việc cụ thể .- Nghệ thuật xuyên tạc. Đối tác xuyên tạc ý kiến của chúng ta, hoặc chuyển trọng tâm vấn đề sang vị trí khác. Cần phải kiên quyết lên án thủ đoạn này. Những kẻ mị dân khi bị dồn đến chân tường thường sử dụng thủ đoạn Nghệ thuật đặt câu hỏi bẫy. Nghệ thuật này dựa vào tập hợp các tiền đề dùng để ám thị. Không thể sử dụng các tiền đề đó trong mọi trường hợp, nhưng chúng cũng không có tính chất hùng biện. Câu hỏi được chia thành 4 nhómCâu hỏi nhắc lại Một câu hỏi hay một điều khẳng định, được nhắc đi nhắc lại nhiều lần và cuối cùng có thể sử dụng nó như là một sự chứng minh, vì đối tác cứ kiên trì, dai dẳng nhắc đi nhắc lại ý kiến của mình thì sớm hay muộn sẽ làm tư duy phê phán của ta giảm sút, suy hỏi sách nhiễu, bắt buộc Đối tác sử dụng câu hỏi này để lái chúng ta theo ý của họ .Ví dụ Trong các phiên tòa, hội đồng xét xử thường hỏi bị cáo “Hiển nhiên là anh công nhận bằng chứng này chứ?”. Hỏi như vậy, đối tác chỉ để cho ta một cách lựa chọn duy nhất là tự vệ. Không trả lời các câu hỏi có tính chất bắt buộc như hỏi lựa chọn Cũng như câu hỏi có tính chất cưỡng chế, bắt buộc, câu hỏi lựa chọn giới hạn phạm vi trả lời. Tất nhiên câu trả lời phải phù hợp với quan điểm của đối tác. Nếu cẩn thận lựa chọn, câu hỏi loại này có thể “đẩy” chúng ta đi theo hướng đã hỏi phản công Thay vì kiểm tra và chuẩn bị ý kiến bác bỏ chứng minh của chúng ta, đối tác đặt câu hỏi phản công. Ví dụ “Tôi sẵn sàng xem xét câu hỏi của anh, sau khi anh trả lời câu hỏi tôi đã đặt ra cho anh”. Trong trường hợp này, cách tốt nhất là ngăn chặn đối tôi đã giới thiệu nội dung bài Một số phương pháp lập luận về khái niệm, đặc điểm của phương pháp lập luận tự biện, phương pháp lập luận hùng biện...Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Một số phương pháp lập luận. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.
trình tự lập luận