⛅ Nhân Viên Không Muốn Đóng Bhxh
2. Như đã nói ở trên thì BHXH là khoản cam kết giữa cá nhân người đóng vs tổ chức BHXH (thuộc NN). Nếu cá nhân NLĐ muốn đăng ký mức lương BHXH bằng mức lương thực lãnh có thể đề xuất với cty đăng ký với bên BHXH lại. => Tao thấy mày không khách quan khi đánh giá về
Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương sẽ phải đóng BHXH. Tuy nhiên, khoản thưởng KPI lại không cố định và phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc nên sẽ không phải đóng BHXH.
Cột A: Ghi số thứ tự thành viên trong gia đình. Cột B: Ghi đầy đủ thành viên trong gia đình, mỗi người ứng với một số thứ tự cột A. Cột 1: Ghi mã số thành viên trong gia đình đã được BHXH cấp. Cột 2: Ghi chính xác ngày, tháng, năm sinh của từng người trong hộ gia đình.
Căn cứ khoản 1 điều 87 Luật BHXH 2014, đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Cách thức ứng tuyển. - Gửi Cv ứng tuyển về địa chỉ: acc@danangevents.com.vn. - Tiêu đề CV ứng tuyển ghi rõ: [Họ tên] - [ Vị trí ứng tuyển] - Hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại: 217 Trần Phú, Đà Nẵng. - Liên hệ Phòng HCNS: 0946.873.290. - Hạn nộp hồ sơ: Hết ngày 31/10/2022.
Bảo hiểm xã hội: Người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết… muốn hưởng chế độ BHXH phải làm hồ sơ và gửi lên cơ quan bảo hiểm. Sau khi hồ sơ được giải quyết, người lao động mới
Đóng BHXH đủ 15 - dưới 30 năm: Nghỉ tối đa 40 ngày/năm Đóng BHXH từ đủ 30 năm: Nghỉ tối đa 60 ngày/năm + Công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7: Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ tối đa 40 ngày/năm Đóng BHXH đủ 15 - dưới 30 năm: Nghỉ tối đa 50 ngày/năm Đóng BHXH từ đủ 30 năm: Nghỉ tối đa 70 ngày/năm
Người học nghề, tập nghề không phải tham gia BHXH Không đóng đủ số người thuộc diện tham gia BHXH, Nếu ông Hải ký lần 2 hợp đồng lao động dưới 3 tháng với các nhân viên nêu trên thì công ty ông có phải đóng BHXH cho nhân viên không và phải làm thủ tục gì với cơ quan BHXH tại địa bàn? Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời ông Thanh Hải như sau:
🤔 • Thu nhập hấp dẫn: 5 - 7 triệu/tháng 🔥 🔥 • Được đóng BHXH, BHYT, nghỉ phép đầy đủ theo luật Lao động • Thưởng các ngày lễ Tết 😍 • Thường xuyên tham gia tổ chức các sự kiện, hoạt động của công ty • Môi trường năng động trẻ trung, nơi các bạn
fF9pQc. Trước tình trạng công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên xảy ra khá phổ biến khiến nhiều người lao động bị ảnh hưởng về quyền lợi tham gia đóng bảo hiểm. Theo đó pháp luật có quy định cụ thể mức phạt đối với việc vi phạm quy định trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội này. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động 1. Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH bắt buộc Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của người lao động và doanh nghiệp. Tham gia BHXH đảm bảo lợi ích cho người lao động góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội ngày một tốt hơn. Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 người lao động là đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH bắt buộc, cụ thể là Lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định hoặc không xác định thời hạn; Người làm việc có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn làm việc từ 3 =< 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 tuổi theo quy định; Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương; Người làm việc có hợp đồng lao động thời hạn từ 1 tháng =< 03 tháng; Lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động được quy định theo Luật; Như vậy, nhừng người lao động làm việc tại công ty theo hợp đồng làm việc/ lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên sẽ được công ty đóng BHXH bắt buộc hàng tháng theo quy định. Trách nhiệm đóng BHXH sẽ do người lao động và người sử dụng lao động đóng theo tỷ lệ. Người lao động quan tâm có thể tham khảo chi tiết tại bài viết về mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2022 - Vậy trong trường hợp công ty không tham gia đóng BHXH bắt buộc cho người lao động có bị phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH hay không? Câu trả lời là "Có" vậy mức xử phạt trong trường hợp này như thế nào? 2. Mức xử phạt khi không ty không đóng BHXH cho nhân viên Nhiều công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên là vi phạm quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014. Gồm có Trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp; Chậm đóng tiền BHXH và BHTN. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên bị phát hiện sẽ xử lý theo quy định. Tùy mức độ vi phạm sẽ xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt không đóng BHXH cho nhân viên tối đa có thể lên tới 75 triệu đồng Mức phạt tiền khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với đơn vị không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ nhân viên thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 5 Nghị định trên. Phạt tiền từ 50 triệu - 75 triệu đồng đối với đơn vị có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự Khoản 6, Nghị định trên. Mức phạt khi công ty không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc Theo quy định tại Khoản 4, Điều 40, Nghị định 28/2020/NĐ-CP đơn vị/ doanh nghiệp có hành vi không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc cho nhân viên sẽ bị phạt như sau Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động/ làm việc hoặc tuyển dụng sẽ phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng khi vi phạm với mỗi nhân viên. Mức phạt tối đa không quá 75 triệu đồng. Trách nhiệm khắc phục hậu quả của doanh nghiệp Ngoài việc bị phạt vi phạm hành chính theo quy định đã nêu trên công ty không đóng BHXH cho nhân viên sẽ phải thực hiện Truy nộp số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đã vi phạm Nộp tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; Như vậy, với các điều luật được quy định chi tiết như trên, công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên sẽ phải chịu rất nhiều thiệt thòi khi bị phát hiện. Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không thực hiện trách nhiệm xử lý hậu quả thì cơ quan BHXH có thẩm quyền sẽ dùng các hình thức cưỡng chế. Cụ thể, theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH. Trên đây là những tổng hợp và chia sẻ mới nhất từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH về tình trang công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi được tham gia đóng bảo hiểm của người lao động mà nó còn tác động tiêu cực đến chính sách an sinh xã hội toàn dân của chính phủ. Mong rằng những chia sẻ trong bài viết trên có thể cung cấp đến Quý đọc giả những thông tin hữu ích nhất.
Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? Ảnh minh họa hiểm xã hội bắt buộc là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 giải thích bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. 2. Đối tượng nào phải đóng BHXH Căn cứ Điều 2 Luật BHXH 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Như quy định trên thì đối tượng thuộc quy định thuộc đối tượng của BHXH. Do đó, khi thuộc các trường hợp này bắt buộc người lao động phải tham gia đóng BHXH bắt buộc 3. Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật BHXH 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Đồng thời, thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo đó, người lao động nghỉ làm việc từ 14 ngày trở lên sẽ không phải đóng BHXH bao gồm các trường hợp sau - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động. Lưu ý Trường hợp, người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng và vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì NLĐ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT theo quy định. Như quy định nêu trên, để không đóng BHXH người lao động cần có số ngày nghỉ trong tháng từ 14 ngày và phải không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật. >>> Xem thêm Trường hợp người lao động xin phép nghỉ không lương mà công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không? Người lao động nghỉ không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội không? Người lao động đang làm việc ở công ty và đã đóng bảo hiểm xã hội được một tháng nhưng sau đó quay lại công ty cũ làm việc thì thoái thu phần bảo hiểm đã đóng như thế nào? Người lao động nghỉ việc, nghỉ không hưởng lương 14 ngày trở lên có phải đóng bảo hiểm y tế BHYT không? Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
nhân viên không muốn đóng bhxh