🐲 Chế Độ Nhiệt Vào Mùa Đông Ở Biển

Hồi 13 giờ ngày 12/10, vị trí trung tâm vùng áp thấp ở vào khoảng 12,2-14,2 độ Vĩ Bắc; 116,3-118,3 độ Kinh Đông. Dự báo trong 24 giờ tới, vùng áp thấp di chuyển theo hướng Tây, mỗi giờ đi được khoảng 10km và có khả năng mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới. Gió đông bắc cấp 2-3. Trời rét. Nhiệt độ thấp nhất từ: 16-18 độ C. Nhiệt độ cao nhất từ: 21-23 độ C. Phía Tây Bắc Bộ: Nhiều mây, có mưa rào và dông vài nơi; riêng khu vực Sơn La-Hòa Bình ngày có mưa rào rải rác và có nơi có dông. Gió nhẹ. Sáng sớm và đêm trời rét. Bão số 6 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Tác động của bão, áp thấp nhiệt đới, trong 24 đến 36 giờ tới, vùng biển phía Tây khu vực Bắc Biển Đông, vùng biển từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi (bao gồm huyện đảo Cồn Cỏ và Lý Sơn), vịnh Bắc Bộ mưa Hồi 10h ngày 19/10, vị trí tâm bão số 6 ở vào khoảng 17,0 độ Vĩ Bắc; 110,6 độ Kinh Đông, trên vùng biển Tây Bắc quần đảo Hoàng Sa. Dự báo mưa bão ở Bắc Biển Đông, bao gồm cả vùng biển quần đảo Hoàng Sa. VOV.VN - Hồi 16h ngày 18/10, vị trí tâm bão ở vào khoảng 17,9 độ Vĩ Bắc; 112,8 độ Kinh Đông, cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 190km về phía Đông Bắc. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão - Chế độ nhiệt : Ở biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ. Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23°C. - Chế độ mưa : Lượng mưa trên biển thường ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100 đến 1300 mm/năm. Anninhthudo: Đêm nay, Bắc bộ chuyển rét thấp nhất 12 độ C, bão số 6 nhiều khả năng “chết yểu” trên biển , Giadinh: Gió mùa Đông Bắc mạnh đang tràn xuống, miền Bắc mưa rét, nhiệt giảm sâu , Nguoilaodong: Nhiệt độ mùa hè có thể lên đến 39 độ C. Mùa mưa bão thường xảy đến ở vùng biển trung tâm thành phố gần biển Caribbean và Vịnh Mexico. Do đặc điểm thời tiết, du khách nên đi du lịch vào mùa đông để tránh có bão hay xảy đến. Đến Chế độ nhiệt trên biển Đông. Biển Đông là một biển có diện tích lớn, tương đối kín, nằm ở khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa Đông Nam Á. Chế độ nhiệt trên biển Đông là mùa hạ mát, mùa đông ấm hơn đất liền, biên độ nhiệt nhỏ. RdcQr. Nguyễn Paris Saint ... Địa lý - Lớp 806/03 210827 Chế độ nhiệt trên biển Đông có đặc điểm nào sau đây Chế độ nhiệt trên biển Đông có đặc điểm nào sau đây?A. Mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền, biên độ nhiệt nhỏB. Mùa hạ nóng, mùa đông lạnh hơn đất liền, biên độ nhiệt nhỏC. Mùa hạ nóng, mùa đông lạnh hơn đất liền, biên độ nhiệt lớnD. Mùa hạ mát, mùa đông ấm hơn đất liền, biên độ nhiệt lớn1 Đáp án Trả lời +5 Hỏi chi tiết 40 – Biển Đông là một biển lớn, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Biển Đông trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc, Biển Đông có diện tích là 3 447 000 km2. – Chế độ gió Trên Biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế trong bảy tháng, từ tháng 10 đến tháng 4. Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt. – Chế độ nhiệt Ở biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền. Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23°C. – Chế độ mưa Lượng mưa trên biển thường ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100 đến 1300 mm/năm. – Địa hình tác động đến nhiệt độ+ Độ cao địa hình Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm vì càng lên cao không khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng mạnh. Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6 °C+ Hướng sườn sườn phơi nắng hoặc sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng.+ Độ dốc và hướng sườn• Khi hướng phơi 2 sườn như nhau độ dốc lớn hơn thì nhiệt độ thấp hơn.• Sườn đón nắng độ dốc càng lớn thì nhiệt độ càng cao.• Sườn khuất nắng độ dốc càng lớn thì nhiệt độ càng thấp.+ Bề mặt địa hình biên độ nhiệt thay đổi theo địa hình.• Nơi đất bằng biên độ nhiệt nhỏ hơn nơi đất trũng.• Trên bề mặt cao nguyên không khí loãng hơn đồng bằng nên nhiệt độ thay đổi nhanh hơn ở đồng bằng.– Địa hình tác động đến lượng mưa+ Độ cao càng lên cao lượng mưa càng tăng do nhiệt độ giảm, hơi nước dễ ngưng tụ. Nhưng tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.+ Hướng sườn sườn đón gió mưa nhiều, còn ở sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo. Câu 6 Phân tích tác động của địa hình đến nhiệt độ và lượng mưa trên Trái Đất. Lời giải – Địa hình tác động đến nhiệt độ + Độ cao địa hình Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm vì càng lên cao không khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng mạnh. Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6 °C + Hướng sườn sườn phơi nắng hoặc sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng. + Độ dốc và hướng sườn • Khi hướng phơi 2 sườn như nhau độ dốc lớn hơn thì nhiệt độ thấp hơn. • Sườn đón nắng độ dốc càng lớn thì nhiệt độ càng cao. • Sườn khuất nắng độ dốc càng lớn thì nhiệt độ càng thấp. + Bề mặt địa hình biên độ nhiệt thay đổi theo địa hình. • Nơi đất bằng biên độ nhiệt nhỏ hơn nơi đất trũng. • Trên bề mặt cao nguyên không khí loãng hơn đồng bằng nên nhiệt độ thay đổi nhanh hơn ở đồng bằng. – Địa hình tác động đến lượng mưa + Độ cao càng lên cao lượng mưa càng tăng do nhiệt độ giảm, hơi nước dễ ngưng tụ. Nhưng tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa. + Hướng sườn sườn đón gió mưa nhiều, còn ở sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo. HƯỚNG DẪN- Ví trí địa lí+ Nước ta nằm trong khu vực gió mùa của châu Á, nên có mưa theo mùa, lượng mưa trong mùa mưa chiếm đến 85% lượng mưa cả năm.+ Nước ta tiếp giáp với Biển Đông rộng lớn nên các khối khí được tăng cường ẩm khi đi qua biển, góp phần làm tăng lượng mưa ví dụ gió mùa Đông Bắc vào nửa sau mùa đông gây mưa phùn ở ven biển, đồng bằng Bắc Bộ và duyên hải Bắc Trung Bộ.- Hoàn lưu khí quyển+ Gió Tây Nam nóng ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương đến và gió mùa Tây Nam có nguồn gốc từ Nam bán cầu lên gây mưa. Gió mùa Đông Bắc và Tín phong Bán cầu Bắc khô gây ra thời tiết khô.+ Áp thấp và bão từ Biển Đông tràn vào nước ta gây mưa lớn ở những nơi hoạt động.+ Dải hội tụ và frông đều gây mưa, đặc biệt dải hội tụ gây mưa Địa hình+ Độ cao địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến lượng mưa càng lên cao, lượng mưa càng tăng; đến một độ cao nào đó, lượng mưa giảm do hết ẩm. Ở khu vực đồi núi có lượng mưa lớn hơn ở đồng bằng.+ Hướng địa hình kết hợp với gió tạo nên sự phân hóa về mưa trên lãnh thổ nước ta ở nơi địa hình cao, đón gió có lượng mưa lớn Móng Cái, các đỉnh núi ở biên giới Việt - Trung, Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã, khối núi Ngọc Linh - Kon Tum, cực Nam Trung Bộ...; nơi địa hình thấp trũng, khuất gió Mường Xén... hoặc nơi song song với hướng gió Phan Rang... đều có mưa rất ít; dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào cùng với gió Tây Nam từ Bắc Ấn Độ Dương đến gây ra hiện tượng phơn khô nóng cho Duyên hải miền Trung và phần nam khu vực Tây Bắc... HƯỚNG DẪN- Ví trí địa lí+ Nước ta nằm trong khu vực gió mùa của châu Á, nên có mưa theo mùa, lượng mưa trong mùa mưa chiếm đến 85% lượng mưa cả năm.+ Nước ta tiếp giáp với Biển Đông rộng lớn nên các khối khí được tăng cường ẩm khi đi qua biển, góp phần làm tăng lượng mưa ví dụ gió mùa Đông Bắc vào nửa sau mùa đông gây mưa phùn ở ven biển, đồng bằng Bắc Bộ và duyên hải Bắc Trung Bộ.- Hoàn lưu khí quyển+ Gió Tây Nam nóng ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương đến và gió mùa Tây Nam có nguồn gốc từ Nam bán cầu lên gây mưa. Gió mùa Đông Bắc và Tín phong Bán cầu Bắc khô gây ra thời tiết khô.+ Áp thấp và bão từ Biển Đông tràn vào nước ta gây mưa lớn ở những nơi hoạt động.+ Dải hội tụ và frông đều gây mưa, đặc biệt dải hội tụ gây mưa Địa hình+ Độ cao địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến lượng mưa càng lên cao, lượng mưa càng tăng; đến một độ cao nào đó, lượng mưa giảm do hết ẩm. Ở khu vực đồi núi có lượng mưa lớn hơn ở đồng bằng.+ Hướng địa hình kết hợp với gió tạo nên sự phân hóa về mưa trên lãnh thổ nước ta ở nơi địa hình cao, đón gió có lượng mưa lớn Móng Cái, các đỉnh núi ở biên giới Việt - Trung, Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã, khối núi Ngọc Linh - Kon Tum, cực Nam Trung Bộ...; nơi địa hình thấp trũng, khuất gió Mường Xén... hoặc nơi song song với hướng gió Phan Rang... đều có mưa rất ít; dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào cùng với gió Tây Nam từ Bắc Ấn Độ Dương đến gây ra hiện tượng phơn khô nóng cho Duyên hải miền Trung và phần nam khu vực Tây Bắc... Page 2HƯỚNG DẪNCác đặc điểm của sông ngòi nước ta cần phân tích lấy dẫn chứng từ bản đồ Atlat để làm rõ đặc điểm, kết hợp với giải thích nguyên nhân là- Mạng lưới dày đặc, phân bố rộng khắp. Nguyên nhân chủ yếu do lượng mưa lớn trên địa hình phần lớn là đồi núi có độ dốc tương đối Hai hướng chính tây bắc - đông nam và vòng cung. Hướng sông do hướng địa hình chi thể bạn quan tâmBTS sẽ đến Ấn Độ 2023?100 đến 1000 có tất cả bao nhiêu số tròn trămTừ các chữ số chẵn có thể lấp được bao nhiêu số có hai chữ số chia hết cho 3?Màu sắc may mắn của Bạch Dương ngày 11/3/2023 là gì?Từ 23 6 2022 đến nay là bao nhiêu ngày- Tổng lượng nước lớn, do lượng mưa lớn và nguồn nước từ ngoài lãnh thổ chảy vào ở các sông lớn Hồng, Mê Công....- Lượng phù sa lớn. Nguyên nhân do lượng mưa lớn, tập trung vào một mùa với cường độ cao, trên địa hình phần lớn là đồi núi có độ dốc, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật, lớp vỏ phong hoá dày trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió Chế độ nước có hai mùa mùa lũ và mùa cạn. Nguyên nhân do chế độ nước chịu sự chi phối của chế độ khí hậu theo mùa. Page 3HƯỚNG DẪN- Mạng lưới sông ngòi dày đặc.+ Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì trên toàn lãnh thổ đã có 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông.+ Sông nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ. Trong tổng số các sông dài trên 10km, có đến 93% là các sông nhỏ và ngắn diện tích lưu vực dưới 500km2. Các sông lớn như sông Hồng, Mê Công Cửu Long chỉ có phần trung lưu và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta.+ Khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều với cường độ lớn tập trung vào một mùa trên địa hình 3/4 là diện tích đồi núi với độ dốc lớn đã cắt xẻ tạo thành mạng lưới sông ngòi dày Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.+ Lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực bên ngoài lãnh thổ. Nguyên nhân chủ yếu do lượng mưa lớn trung bình năm từ 1500 - 2000mm.+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta khoảng 200 triệu tấn/năm. Nguyên nhân do mưa nhiều, tập trung vào một mùa với cường độ lớn trên địa hình có 3/4 đồi núi với độ dốc lớn, lớp vỏ phong hóa dày, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật... - Chế độ nước theo mùa.+ Nhịp điệu của dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Lượng nước mùa lũ gấp 2 - 3 lần, có nơi đến 4 lần lượng nước mùa cạn và chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Mùa lũ trên các sông ở Bắc Bộ từ tháng 6 - 10, ở Trung Bộ 9-12, ở Nam Bộ 7 - 11; nhìn chung đến muộn hơn mùa mưa 1 tháng và kết thúc đồng thời với thời gian mùa mưa.+ Đỉnh lũ của sông ngòi tương ứng với thời gian đỉnh mưa. Đỉnh lũ của các sông ở Bắc Bộ là tháng VIII, Trung Bộ XI, Nam Bộ X.+ Chế độ mưa diễn biến thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng diễn biến thất thường. Page 4HƯỚNG DẪNa Chứng minh Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều loại đất khác Đất feralit+ Đất feralit nâu đỏ trên đá badan tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên khoảng trên 1,3 triệu ha và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá badan, có tầng dày, khá phì nhiêu.+ Đất feralit trên các loại đá khác chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600m đến 1600 - 1700m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700m có đất mùn alit núi cao, diện tích không Đất xám+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ.+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ trên ha. Ngoài ra, còn có ở Duyên hải Nam Trung Đất phù sa+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.+ Đất phù sa của đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều...- Đất cát ven biển phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở Duyên hải Nam Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh Giải thích- Sự hình thành đất là do tác động tổng hợp của các nhân tố đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và con Các nhân tố này tác động khác nhau ở mỗi nơi khác nhau tạo thành mỗi loại đất khác Ngoài ra, mối quan hệ của các nhân tố đó trong việc thành tạo đất ở mỗi nơi cũng khác nhau, là nguyên nhân tạo ra nhiều loại đất khác nhau. Page 5HƯỚNG DẪNa Hệ sinh thái- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; tuy nhiên hiện nay còn lại rất Phổ biến hiện nay là rừng thứ sinh vói các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt Thành phần loài Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu Thực vật Phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới họ đậu, vang, dâu tằm, dầu.- Động vật Các loài chim, thú nhiệt đới công, trĩ, gà lôi, khỉ, vượn, nai, hoẵng... bò sát, ếch nhái, côn Cảnh quan tiêu biểu Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit. Page 6HƯỚNG DẪNa Các nhóm đất chính ở nước ta- Nhóm đất feralit+ Hình thành trực tiếp tại các miền đồi núi thấp.+ Chiếm 65% diện tích đất tự nhiên.+ Đặc tính chung Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét; có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm.+ Các hợp chất sắt, nhôm thường tích tụ thành kết von hoặc thành đá ong, là loại đất xấu. Một số loại đất tốt như đất đỏ thẫm hoặc đỏ vàng hình thành trên đá badan và đá vôi, gọi là đất feralit trên đá badan, đất feralit trên đá vôi. Chiếm một diện tích lớn ở khu vực đồi núi nước ta là loại đất feralit trên các loại đá Trong nhóm đất feralit, có đất mùn núi cao được hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao khi lên núi cao, nhiệt độ giảm dần, đất feralit chuyển dần sang các loại đất mùn feralit và đất mùn núi cao; chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất rừng đầu Nhóm đất phù sa+ Tập trung tại các đồng bằng lớn, nhỏ từ bắc vào nam, diện tích rộng lớn và đất phì nhiều nhất là ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.+ Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.+ Đất tơi xốp, ít chua, giàu mùn...+ Nhóm đất này có nhiều loại và phân bố ở nhiều nơi đất trong đê, đất ngoài đê ở Đồng bằng sông Hồng; đất phù sa cổ ở Đông Nam Bộ..., đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu.,.; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ...b Có nhiều nhóm đất như vậy do nhiều nhân tố tạo nên đất đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật, thời gian và tác động của con người. Các nhân tố này tác động ở trên lãnh thổ nước ta khác nhau, sự phối hợp giữa chúng với nhau trong quá trình hình thành đất cũng khác nhau ở mỗi địa điểm trên lãnh thổ nước ta.

chế độ nhiệt vào mùa đông ở biển