🎁 Sinh Học 12 Bài 23

Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 23: Ôn tập phần Di truyền học (Có đáp án) Để giúp các em lớp 12 học tập và ôn thi THPT môn Sinh học. Chính vì thế mà Tailieuvui cùng chia sẻ với các em bộ câu hỏi về Sinh học lớp 12 theo từng bài. Với bộ câu hỏi bám sát với từng bài học Bài học Anh 12 (83) Bài học Anh 12 mới (98) Bài học Địa 12 (44) Bài học GDCD 12 (10) Bài học Hóa 12 (45) Bài học Lý 12 (41) Bài học Sinh 12 (47) Bài học Sử 12 (27) Bài học Toán 12 (33) Đề thi lớp 12 (308) Đề thi lớp 12 - (2021 - 2022) (89) Đề thi TN ANH (151) Đề thi TN ĐỊA (107) Đề Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 118 - Văn 10 Cánh Diều Soạn bài Tự đánh giá trang 115 - Văn 10 Cánh Diều Soạn bài Nói và nghe Thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hóa - Văn 10 Cánh Diều Sắp đến kỳ thi olympic toán timo lớp 3 rồi nên hôm nay thầy sẽ cho các em một số bài tập ôn luyện và thầy cũng dặn dò các em là các cuộc thi toán olympic lớp 3 quốc tế đều sử dụng đề bài, câu hỏi bằng 29 x 52 + 25 x 29 + 29 x 23. Câu 7: Tìm giá trị của A. A = 1 - 3 + 5 Bài 23: Ôn tập phần di truyền học - Sinh học 12 Củng cố kiến thức về di truyền học. Các kiến thức trọng tâm của học phần. Có bài tập trắc nghiệm và đáp án chi tiết mỗi bài. Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây Bài tập Chưa làm bài Bạn chưa làm bài này 0:00. Nam miền Bắc. TPO - Cơ quan chức năng đang vào cuộc xác minh làm rõ thông tin về việc học sinh miền núi ở huyện Nam Giang, Quảng Nam ăn cơm với thịt chuột đang gây xôn xao mạng xã hội. Ngày 12/9, ông A Viết Sơn, Chủ tịch UBND huyện Nam Giang (Quảng Nam) cho biết, các cơ quan Sinh Học Lớp 12 Giáo án Sinh 12 bài 23: Ôn tập học kì I I. Mục tiêu. - Nêu được các khái niệm cơ bản, các cơ chế chính trong di truyền học từ mức độ phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể và một số bằng chứng và cơ chế tiến hóa. - Nêu được các cách chọn tạo giống. - Giải thích được các cách phân loại biến dị và đặc điểm của từng loại. Lớp 12 Giải sgk sinh học 12 Bài 23 với nội dung ôn tập phần 5 "Di truyền học" nhằm giúp cho học sinh khái quát kiến thức cơ bản và vận dụng giải các dạng bài tập. Sau đây, Tech12h tóm tắt kiến thức trọng tâm và hướng dẫn giải các câu hỏi và bài tập trong bài. A. Lý thuyết I. Di truyền 1. Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử Tự nhân đôi ADN Bài giảng điện tử Nội dung sinh hoạt tuần 22, KHCN tuần 23. 11/2/2022 14:3. Thay đổi trang web chính thức từ ngày 8 tháng 2 năm 2022. 8/2/2022 17:3. Học sinh lớp 12 của trường chuyển sang học trực tuyến 100% từ ngày mai 17/01/2022. Ep2d. Sự di truyền hệ nhóm máu ABO ở người được kiểm soát bởi các kiểu gen sau \\begin{array}{l} A{I^A}{I^A},{I^A}{I^O}\\ B{I^B}{I^B},{I^B}{I^O}\\ O{I^O}{I^O}\\ AB{I^A}{I^B} \end{array}\ 1 . Những nhóm máu nào có thể xuất hiện ở đời con thuộc mỗi gia đình sau a Mẹ nhóm máu O, bố nhóm máu A. b Mẹ nhóm máu B, bố nhóm máu AB 2. Hai anh em sinh đôi cùng trứng, người anh lấy vợ có nhóm máu A, sinh được con trai có nhóm máu B. Người em lấy vợ có nhóm máu B, sinh được con trai có nhóm máu A. Xác định kiểu gen của hai anh em, vợ người anh và vợ người em. 3. Để các con sinh ra có đủ các nhóm máu A, B, AB và O thì bố mẹ phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào? 4. Ở nhà hộ sinh, người ta đã nhầm lẫn hai đứa trẻ là con trai bố mẹ của đứa trẻ 1 có nhóm máu O và A. Bô mẹ của đứa trẻ 2 có nhóm máu A và AB. Hai đứa trẻ có nhóm máu O và A a Xác định đứa con nào là của cặp vợ chồng nào? b Chắc chắn có thể làm được việc này không khi có những kiểu tổ hợp khác nhau của các nhóm máu? Cho ví dụ. c Trường hợp nào có thể làm được mà không cần xét nghiệm máu sâu hơn của những người bố? Giải bài tập môn Sinh học lớp 12Giải bài tập môn Sinh học lớp 12 bài Ôn tập phần di truyền họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa về các cơ quan phân tích thị giác nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 12. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 21 Di truyền y họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 22 Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 24 Các bằng chứng tiến xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lời giải của 9 bài tập trong sách giáo khoa môn Sinh học lớp 12 bài ôn tập phần di truyền học. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được quá trình di truyền ở mức độ phân tử, cách thức phân loại biến dị... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây 1 Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh hoạ quá trình di truyền ở mức độ phân tửMời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 1 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 2 Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau?Sao chép ADN kiểu nửa gián đoạn là kiểu sao chép mà một mạch đơn mới được tổng hợp liên tục khi nó dựa vào mạch khuôn cũ có chiều 3′-> 5′. Còn mạch đơn thứ 2 được tổng hợp theo từng đoạn gián đoạn khi mạch khuôn cũ của nó có chiều 5’—> 3′.Từng đoạn nuclêôtit ngắn gọi là đoạn Okazaki. Mỗi đoạn Okazaki đều được tổng hợp theo hướng 5’—> 3′.Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 2 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 3 Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại?Cách phân chia biến dị theo khả năng có thể di truyền hay không?Đột biến những biến đổi trong vật chất di biến gen những biến đổi trong cấu trúc của biến NST những biến đổi trong cấu trúc biến những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen do sự thay đổi của môi trường bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 3 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 4 Cho một cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử quy định với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hại cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất có một cây hoa đỏ là bao nhiêu?Xác suất để 5 hạt đều cho cây hoa trắng là 0,255. Để tìm xác suất trong số 5 cây ít nhất có một cây hoa đỏ ta chỉ cần lấy 1 — xác xuất để 5 cây đều cho hoa trắng = 1 – 0,25 bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 4 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 5 Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng thường chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này?Hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng mà lại sinh ra người con bình thường thì ta có thế kết luận alen gây bệnh bạch tạng ở mẹ thuộc một gen khác với gen gây bệnh bạch tạng ở bố. Do có sự tương tác gen nên ở người con đã có màu da bình bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 5 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 6 Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường?Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST X ở người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả hai alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần một alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 6 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 7 Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền cân bằng Hacđi – Vanbec?Một quần thể được gọi là cân bằng di truyền khi thỏa mãn công thức p2 AA + 1pq Aa + q2 aa = bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 7 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 8 Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích?Phương pháp thích hợp là gây đột biến bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 8 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 9 Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì?Từ những người có bộ NST bất thường này ta có thể rút ra kết luận là nhiễm sắc thể Y ở người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quy định nam tính. Nếu có nhiễm sắc thể Y thì hợp tử sẽ phát triển thành con trai còn không có Y thì hợp tử phát triển thành con bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 9 SGK Sinh học 12 bài 23Trên đây vừa giới thiệu tới các bạn Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12... 1. Tóm tắt lý Di truyềna. Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử - Cấu trúc ở cấp độ phân tử Gen, ARNmARN, tARN, rARN, prôtêin- Gen là một đoạn của ADN mang thông tin mã hoá một sản phẩm xác định chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN.Gen cấu trúc bao gồm 3 phần Vùng điều hoà nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc – vùng mã hoá ở giữa gen - vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc - cuối gen.Gen ở sinh vật nhân sơ vi khuẩn mã hoá liên tục, ở sinh vật nhân thực có các đoạn không mã hoá intrôn xen kẽ các đoạn mã hoá êxôn.- Những diễn biến cơ bản của các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử+ Tự sao chép ADNADN tháo xoắn và tách 2 mạch đơn khi bắt đầu tái mạch mới được tổng hợp theo chiều 5’→3’, một mạch được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp gián sự tham gia của các enzim tháo xoắn, kéo dài mạch, nối liền mạch…Diễn ra theo các nguyên tắc bổ sung, bán bảo toàn và nửa gián đoạn+ Phiên mãEnzim tiếp cận ở điểm khởi đầu và đoạn ADN gen tháo dịch chuyển trên mạch khuôn theo chiều 3’→5’ và sợi ARN kéo dài theo chiều 5’→3’, các đơn phân kết hợp theo điểm kết thúc, ARN tách khỏi mạch với SV nhân thực → cắt bỏ những đoạn intron, nối các đoạn exon+ Dịch mãCác axit amin đã hoạt hóa được tARN mang vào dịch chuyển trên mARN theo chiều 5’→ 3’ theo từng bộ ba và chuỗi pôlipeptit được kéo bộ ba kết thúc chuỗi pôlipeptit tách khỏi Sơ đồ mối quan hệ ADN gen – tính trạngSơ đồ mối quan hệ ADN gen – tính trạngb. Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào và cơ thể- Phân liNội dung Tính trạng do 1 cặp alen quy định. Do sự phân li đồng đều của cặp alen trong giảm phân nên mỗi giao tử chỉ chứa một chiếc của sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương đồng trong giảm phân và thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp alen tương kiện nghiệm đúng Tính trạng do một gen quy định, gen trội át hoàn toàn gen nghĩa Xác định tính trội Trội không hoàn toànNội dung F2 có 1 trội 2 trung gian 1 sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương kiện nghiệm đúng Mỗi cặp alen quy định 1 cặp tính trạng và nằm trên các cặp NST tương đồng khác nghĩa Tạo kiểu hình mới trung gian.- Phân li độc lậpNội dung Các cặp nhân tố di truyền gen quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong quá trình hình thành giao sở tế bào học Các cặp alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác phân li độc lập của các cặp NST tương đồng trong giảm phân dẫn đến sự phân li của các cặp gen tương kiện nghiệm đúng Mỗi cặp alen quy định 1 cặp tính trạng và nằm trên các cặp NST tương đồng khác nghĩa Tạo các biến dị tổ Tương tác gen không alen Nội dung Hai hay nhiều gen không alen cùng tương tác quy định một tính sở tế bào học Các cặp NST tương đồng phân li độc kiện nghiệm đúng Các gen không tác động riêng nghĩa Tạo biến dị tổ Tác động cộng gộp Nội dung Các gen cùng có vai trò như nhau đối với sự hình thành tính sở tế bào học Các cặp NST tương đồng phân li độc kiện nghiệm đúng Các gen không tác động riêng nghĩa Tính trạng số lượng trong sản Tác động đa hiệu Nội dung Một gen chi phối nhiều tính sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương kiện nghiệm đúngÝ nghĩa Là cơ sở giải thích hiện tượng biến dị tương Liên kết hoàn toàn + Nội dung Các gen nằm trên một NST cùng phân li và tổ hợp trong phát sinh giao tử và thụ tinh. + Cơ sở tế bào học Mỗi NST chứa nhiều phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng dẫn đến sự phân li và tổ hợp của nhóm gen liên kết.+ Điều kiện nghiệm đúng Các gen cùng nằm trên 1 NST và liên kết hoàn toàn.+ Ý nghĩa Hạn chế biến dị tổ hợp, dảm bảo di truyền bền vững từng nhóm tính trạng, trong chọn giống có thể chọn được nhóm tính trạng tốt đi kèm Hoán vị genNội dung Trong quá trình giảm phân, các NST tương đồng có thể trao đổi các đoạn tương đồng cho nhau dẫn đến hoán vị gen, làm xuất hiện tổ hợp gen sở tế bào học Sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc của cặp các gen trên cùng một cặp NST tương đồng. Các gen nằm càng xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán NST tương đồng dẫn đến sự trao đổi hoán vị giữa vị kiện nghiệm đúng Các gen liên kết không hoàn toàn. Ý nghĩa Tăng nguồn biến dị tổ Di truyền liên kết với giới tính Nội dung Tính trạng do gen trên X quy định di truyền chéo, còn do gen trên Y di truyền trực sở tế bào học Nhân đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới kiện nghiệm đúng Gen nằm trên đoạn không tương nghĩa Điều khiển tỉ lệ đực, Di truyền ngoài nhân Nội dung Tính trạng do gen nằm ở tế bào chất ti thể, lục lạp quy sở tế bào học Nhân đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới kiện nghiệm đúng Gen nằm trong Ti thể, lục lạpc. Cơ chế di truyền ở cấp độ quần thểSo sánh quần thể tự phối và ngẫu Biến dị- Sơ đồ các dạng biến dịSơ đồ các dạng biến dị- Đột biến genSơ đồ các dạng đột biến gen​Sơ đồ các dạng đột biến gen- Đột biến NSTSơ đồ các dạng đột biến NST​Sơ đồ các dạng đột biến Ứng dụng di truyền học trong chọn giốngNguồn vật liệu và phương pháp chọn giốngNguồn nguyên liệu và phương pháp chọn giống

sinh học 12 bài 23